Hoa cẩm chướng (Dianthus), loài hoa mà bạn yêu thích, thuộc họ cẩm chướng, một họ thực vật chủ yếu có nguồn gốc ở Bắc bán cầu. Chúng cũng bao gồm nhiều loài khác được sử dụng làm cây cảnh và cây thuốc, bao gồm các loại thảo mộc campion, còn được gọi là hoa cẩm chướng, hoặc lõi ngô rất quý hiếm.
Đại diện tiêu biểu của họ cẩm chướng là gì?
Caryophyllaceae là một họ thực vật có khoảng 2.200 loài, chủ yếu có nguồn gốc ở bán cầu bắc. Chúng bao gồm các loại hoa cẩm chướng phổ biến (Dianthus), hoa cẩm chướng (Silene) và lõi ngô (Agrostemma). Những loại cây ưa nắng này thường được dùng làm cây cảnh và làm thuốc.
Hoa cẩm chướng là gì?
Hầu hết trong số khoảng 2.200 cây cẩm chướng khác nhau - khoảng 70 trong số đó cũng được trồng làm cây cảnh - là cây thân thảo, thân thảo và thường tạo thành thảm từ một đến hai tuổi. Họ thực vật này chủ yếu hình thành quả nang và sinh sản bằng hạt, đó là lý do tại sao nhiều loài cây cảnh tự gieo hạt khá đáng tin cậy. Theo quy định, cây đinh hương thích thảm thực vật thoáng đãng và do đó chủ yếu được tìm thấy ở những đồng cỏ đầy nắng, v.v. Nhìn chung, họ thực vật được coi là cực kỳ ưa nắng.
Công dụng của cây đinh hương
Hầu hết trong số khoảng 70 cây cẩm chướng được trồng làm cảnh đều được trồng thuần túy làm vật trang trí trong vườn và chậu trồng cây, đặc biệt là loài Dianthus. Ngược lại, những loại khác lại chứa hàm lượng saponin và sapogenin cao và do đó cũng được sử dụng trong y học dân gian hoặc được sử dụng để làm xà phòng. Nên thận trọng với bánh ngô, vì nó là một trong số ít đại diện của họ cẩm chướng và có độc tính cao.
Cây đinh hương dùng làm cây cảnh và làm thuốc
Trong bảng bên dưới, bạn sẽ tìm thấy một số cây cẩm chướng được tìm thấy trong vườn của chúng tôi, một số trong số đó cũng có thể được tìm thấy trong tự nhiên - và thường được coi là cỏ dại. Bánh ngô nói riêng hiện đã trở nên cực kỳ hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
tên tiếng Đức | Tên Latinh | Mô tả | Nở | Nguồn gốc | Cách sử dụng | Tính năng đặc biệt |
---|---|---|---|---|---|---|
Bánh ngô | Agrostemma | hàng năm, thân thảo | tím đến hồng | Châu Âu | cây cảnh | rất độc |
Cát thảo mộc | Arenaria | tạo đệm, một đến hai tuổi | chủ yếu là màu trắng | Bắc bán cầu | cây cảnh | cỏ dại |
thảo dược sừng | Cerastium | chủ yếu sống hàng năm, thân thảo | chủ yếu là màu trắng | Bắc bán cầu | Cây cảnh trong vườn đá | v. Một. Sừng nỉ |
Hoa cẩm chướng | Dianthus | một năm hoặc hai năm một lần, thân thảo | nhiều màu sắc | Bắc bán cầu | Cây cảnh, bài thuốc dân gian | cây cảnh rất phổ biến |
thảo mộc thạch cao | Gypsophila | chủ yếu sống hàng năm, thân thảo | chủ yếu là màu trắng | Khu vực Địa Trung Hải | Cây cảnh, làm chất tẩy rửa | v. Một. Gypsophila |
Calympia | Silene | một năm hoặc hai năm một lần, thân thảo | nhiều màu sắc | Bắc bán cầu | cây cảnh | Hoa cẩm chướng |
Mieren | Minuartia | hàng năm, thân thảo | chủ yếu là màu trắng | Bắc bán cầu | cây cảnh | cỏ dại |
thảo mộc vỗ béo | Sagina | hàng năm, thân thảo | chủ yếu là màu trắng | Châu Âu | cây cảnh | bãi cỏ |
Thảo mộc xà phòng | Saponaria | kiên trì, thân thảo | tím, đỏ, hồng, vàng | Châu Âu | Cây cảnh, chất tẩy rửa | v. Một. Xà phòng thông thường (Saponaria officinalis) |
Thảo mộc rối | Scleranthus | một đến hai tuổi, thân thảo | trắng xanh | Bắc bán cầu | cây cảnh | đệm hình thức |
Mẹo
Các loại hoa cẩm chướng và hoa cẩm chướng phổ biến nằm trong số các chi lớn nhất trong họ cẩm chướng: Silene bao gồm từ 200 đến 300 loài khác nhau, Dianthus thậm chí lên tới 600. Điều này mang đến rất nhiều loại màu sắc đa dạng trong vườn nhà.