Không phải tất cả sậy đều giống nhau. Nói chính xác hơn, ngay cả cỏ cảnh cũng được gọi là sậy, không phải là sậy theo nghĩa thực vật. Sau đây chúng tôi làm sáng tỏ vấn đề và giới thiệu với các bạn những loại sậy đẹp và quan trọng nhất.
Có những loại sậy nào?
Có nhiều loại sậy khác nhau về kích thước và hình dáng. Chúng bao gồm sậy (Phragmites australis) với một số phân loài, miscanthus (Miscanthus sinensis) và cattail (Typha) với các giống khác nhau.
Sậy như lau sậy và cỏ cảnh
Sậy thật hay sậy (Phragmites australis) là một trong những loại cỏ trang trí, chính xác hơn là loại cỏ hình bông, mọc ở các vùng đất ngập nước và vùng nước. Nó xảy ra trên toàn thế giới và do đó cũng rất khó khăn ở đây. Các đặc điểm khác của cây sậy có thể được tìm thấy trong hồ sơ của chúng tôi.
Phân loài của cây sậy
tên tiếng Đức | Tên thực vật | Kích thước | Tính năng đặc biệt |
---|---|---|---|
Cây sậy thông thường | Phragmites australis ssp. Úc | lên tới 4 mét | |
Cây sậy khổng lồ | Phragmites australis ssp. altissimus | lên tới 10 mét | |
Sậy lùn | Phragmites australis ssp. humilis | lên tới 1,2 mét | cần một hàng rào rễ cây dù có tầm vóc nhỏ bé |
Reed 'Aurea' | Phragmites australis ‘Aurea’ | lên tới 2 mét | lá xanh vàng |
Reed 'Variegatus' | Phragmites australis ‘Variegatus’ | lên tới 1,5 mét | lá vàng nâu |
Reed 'Pseudodonax' | Phragmites australis ‘Pseudodonax’ | lên tới 5 mét |
Hoa Miscanthus
Miscanthus đặc biệt được ưa chuộng để trồng trong vườn. Miscanthus cũng là một loại cỏ ngọt và trông khá giống cây sậy thật. Không giống như cây sậy, nó không có nguồn gốc từ chúng ta mà đến từ Châu Á - đúng như tên gọi. Có nhiều loại miscanthus khác nhau, ngoài những thứ khác, còn có màu hoa và thậm chí cả màu lá.
Các loại Miscanthus
tên tiếng Đức | Tên thực vật | Kích thước | Tính năng đặc biệt |
---|---|---|---|
miscanthus | Miscanthus sinensis | xấp xỉ. 2, 50m | màu sắc mùa thu tuyệt đẹp |
Miscanthus khổng lồ | Miscanthus × giganteus | lên tới 4 mét | phát triển nhanh, cao và dày đặc |
Cỏ ngựa vằn, cỏ nhím | Miscanthus sinensis ‘Strictus’ | xấp xỉ. 1,75 mét | sọc xanh-vàng |
Miscanthus 'Viễn Đông' | Miscanthus sinensis ‘Viễn Đông’ | xấp xỉ. 1, 60m | chuyển sang màu đỏ vào mùa thu |
Miscanthus 'Nam giới' | Miscanthus sinensis ‘Nam giới’ | xấp xỉ. 1,75m | chuyển sang màu vàng sang nâu đỏ vào mùa thu |
Đuôi mèo
Cây đuôi mèo cũng thường được gọi là cây sậy, nhưng nó khác biệt về mặt hình thức so với hai loại còn lại ở điểm lá giống như chùy, chủ yếu là do củ dài. Tuy nhiên, những chiếc lá trông rất giống cây sậy, đó có lẽ là lý do tại sao nó được phân loại không chính thức là loài sậy. Có 16 đến 25 loài đuôi mèo, sau đây là 5 loài quan trọng nhất ở vĩ độ của chúng ta:
Các loại đuôi mèo quan trọng nhất
tên tiếng Đức | Tên thực vật | Kích thước | Tính năng đặc biệt |
---|---|---|---|
Cattails, cũng là chất tẩy rửa đèn | Typha | lên tới 4 mét | |
Đuôi mèo lá hẹp | Typha angustifolia | xấp xỉ. 2 mét | |
Đuôi mèo lá rộng | Typha latifolia | xấp xỉ. 3 mét | |
đuôi mèo của Laxmann | Typha laxmannii | xấp xỉ. 2, 10 mét | pít-tông ngắn |
Đuôi mèo lùn | Typha minima | xấp xỉ. 1, 40 mét | pít-tông gần như tròn |
Đuôi mèo Shuttleworth hay còn gọi là đuôi mèo xám | Typha Shuttleworthii | xấp xỉ. 2 mét | Bóng đèn màu xám bạc |