Tất cả thực vật đều cần nước để phát triển. Nhưng một số có khả năng chịu hạn tốt hơn những loài khác. Dưới đây bạn sẽ tìm thấy danh sách những cây lâu năm phát triển mạnh ở những nơi nhiều nắng và có thể chịu được hạn hán tạm thời.

Cây lâu năm nào thích hợp trồng luống lâu năm khô ráo, đầy nắng?
Một luống lâu năm khô ráo, đầy nắng có thể được thiết kế với các loại cây như hoa cúc núi, cây tầm ma ngọt, hoa oải hương, mắt bò, hoa hồng mặt trời hoặc hành trang trí. Những cây lâu năm này phát triển mạnh ở những nơi khô ráo và mang lại diện mạo đa dạng cho khu vườn của bạn.
Thiết kế luống lâu năm khô ráo đầy nắng
Luồng nắng lâu năm thường được thiết kế thành vườn đá: cây lâu năm ra hoa xen kẽ với các loại cỏ cảnh và đá trang trí xinh xắn. Trái đất sau đó được bao phủ bởi sỏi. Điều này giúp bảo vệ khỏi bị khô và cỏ dại. Nói chung, nên phủ những luống lâu năm ở những nơi khô ráo, có nắng để giữ độ ẩm trong đất. Cây thảm lâu năm cũng có thể đảm nhận chức năng này.
Những cây lâu năm đẹp nhất cho luống lâu năm đầy nắng, khô ráo
Tên lâu năm | Màu hoa | Thời điểm hoa nở | Tính năng đặc biệt |
---|---|---|---|
cúc cúc trên núi | Tím đến hồng | Tháng 7 đến tháng 9 | Dạng hoang dã dưới sự bảo vệ của thiên nhiên |
Cướp sếu Balkan | Hồng | Tháng 5 đến tháng 6 | Thảm lâu năm |
hoa bóng bay | Tím, trắng hoặc hơi xanh | Tháng 8 | Hoa có thể đổi màu một chút dưới ánh nắng chói chang |
Râu | Đỏ, trắng, tím, hồng | Tháng 7 đến tháng 9 | Thường xanh, thường sống hàng năm |
bạc hà núi | Trắng hoặc hồng | Tháng 5 đến tháng 8 | Mùi nồng, thời gian ra hoa lâu |
Cây tầm ma thơm | Tím hoặc trắng | Tháng 7 đến tháng 9 | Mùi quyến rũ, thời gian ra hoa dài |
Cây kế ngọt (rác người) | Xanh lam, tím | Tháng 6 đến tháng 10 (tùy loại) | Giống cây kế |
hoa huệ đuốc | Đỏ-vàng | Tháng sáu đến tháng mười | Hoa như ngọn lửa |
Hoa cẩm chướng lông vũ | Trắng, hồng, đỏ | Tháng 4 đến tháng 7 | Cánh hoa lông vũ |
Kavkaz Germander | Chủ yếu là hồng đến tím | Tháng sáu đến tháng mười | Rất ra hoa, thời gian ra hoa dài |
Hoa Huệ | Trắng | phụ thuộc vào sự đa dạng | Bản địa hoang dã lâu năm |
Hoa huệ Junker | Vàng | Tháng 5 đến tháng 6 | Màu xanh mùa đông |
Hoa cẩm chướng Carthusian | Hồng tươi | Tháng 6 đến tháng 9 | Thảo dược giảm đau |
mullein | Vàng, hồng, tím, v.v. | Tháng 7 đến tháng 9 | Chỉ mới hai tuổi |
Pasqueflower | Đỏ, tím, trắng | Tháng 3 đến tháng 4 | Đầu hạt bạc |
Hoa oải hương | Tím, hiếm khi trắng | phụ thuộc vào sự đa dạng | Thơm nồng nàn |
Aster Myrtle | Trắng hoặc hồng nhạt hoặc tím | Tháng 9 đến tháng 10 | Thảm nhiều hoa |
Adderhead | Hồng, hơi xanh | Tháng 5 đến tháng 8 | Hoa dại lâu năm |
Oxeye | Vàng | Tháng 5 đến tháng 9 | Cây đồng cỏ bản địa |
Hoa Cone | Cam, hồng, tím, v.v. | Tháng 7 đến tháng 9 | Hoa rạng rỡ |
Vẻ đẹp mặt trời | Có nhiều màu sắc tươi sáng | Tháng 5 đến tháng 10 | Thời kỳ ra hoa dài, cây bụi lùn |
Hoa cúc | Hồng, đỏ, tím, v.v. | Tháng 6 đến tháng 9, có thể ra hoa lần thứ hai | Cao lớn |
Hollyhock | Chủ yếu là màu hồng | Tháng 7 đến tháng 9, tùy theo giống | Mọc cao tới 2 mét |
Thyme | Trắng, hồng | Tháng 4 đến tháng 6 | Thảo dược thơm ẩm thực |
Verbene | Trắng, hồng, tím, v.v. | Có sương giá tháng năm | Thời gian ra hoa rất dài |
Hoa Góa | Đỏ, hồng, tím | Tháng 6 đến tháng 9, tùy loại | Thời gian ra hoa dài |
củ hành trang trí | Tím hoặc trắng | Tháng 4 đến tháng 9 | Chùm hoa hình cầu đẹp |